trình tự khởi tố vụ án hình sự
Tố tụng hình sự là một trình tự, thủ tục giải quyết một vụ án hình sự bao gồm các giai đoạn, đã được quy định rõ ràng, cụ thể trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Bước 1: Khởi tố. Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quy trình tố tụng
Khởi tố vụ án, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự. 1. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm do pháp nhân thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại các điều 143, 153 và 154 của Bộ luật này. 2. Căn
>>> Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo
Khởi tố vụ án hình sự sẽ được thể hiện bằng Quyết định khởi tố vụ án hình sự. Quyết định khởi tố vụ án hình sự là quyết định được lập bởi những người tiến hành tố tụng có thẩm quyền theo những trình tự thủ tục luật định để chính thức thể
Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau: " Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ: 1. Tố giác của cá nhân; 2. Tin báo của cơ
Site De Rencontre Gratuit Avec Telephone. Quy trình khởi tố vụ án hình sự Quy trình của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự diễn ra như thế nào? Giai đoạn khởi tố là giai đoạn đầu tiên của quá trình giải quyết vụ án hình sự. Bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nguồn tin về tội phạm. Kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án; hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Mục lục bài viết Quy trình khởi tố vụ án hình sự 1. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự 2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự Cơ quan điều tra Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra Viện kiểm sát nhân dân Hội đồng xét xử 3. Quy trình khởi tố vụ án hình sự 1. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự 2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự Cơ quan điều tra Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra Viện kiểm sát nhân dân Hội đồng xét xử 3. Quy trình khởi tố vụ án hình sự 1. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự quy định việc xác định dấu hiệu tội phạm chỉ được dựa trên những căn cứ Tố giác của cá nhân Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm Người phạm tội tự thú 2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự Cơ quan điều tra Cơ quan điều tra có trách nhiệm khởi tố vụ án trong mọi trường hợp. Trừ những vụ việc do Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành điều tra; Viện kiểm sát; Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết. Cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Nếu không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc Cơ quan điều tra nơi nhận được nguồn tin; hoặc nơi người bị tố giác, người bị tạm giữ cư trú. Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án của Cơ quan điều tra do Thủ trưởng; Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công điều tra vụ án thực hiện Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra Bộ đội biên phòng; Hải quan; Kiểm lâm; Lực lượng Cảnh sát biển; Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền khởi tố vụ án trong lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình. Nhưng sau đó phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát; Cơ quan điều tra trong thời hạn quy định tại Điều 164 Bộ luật tố tụng hình sự. Trong khi làm nhiệm vụ của mình, nếu các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Quân đội nhân dân; Công an nhân dân phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì có quyền khởi tố vụ án, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu. Sau đó phải chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án Chỉ có Thủ trưởng đơn vị; Thủ trưởng cơ quan đối với đơn vị Bộ đội biên phòng và các cơ quan khác của Công an nhân dân; Quân đội nhân dân mới có thẩm quyền khởi tố vụ án. Viện kiểm sát nhân dân Viện kiểm sát chỉ ra quyết định khởi tố vụ án trong trường hợp Viện kiểm sát hủy bỏ Quyết định khởi tố vụ án của Cơ quan điều tra; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết nguồn tin về tội phạm Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử Pháp luật không quy định cụ thể lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án. Như vậy những người nào đủ tư cách đại diện Viện kiểm sát đều có thẩm quyền khởi tố vụ án Hội đồng xét xử Hội đồng xét xử chỉ khởi tố vụ án khi đang xét xử vụ án hình sự mà phát hiện ra tội phạm hoặc người phạm tội mới cần điều tra 3. Quy trình khởi tố vụ án hình sự Sau khi tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, các cơ quan tiếp nhận nguồn tin có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra để tiến hành xác minh trong thời hạn 20 ngày vụ án có tình tiết phức tạp có thể gia hạn thêm và ra một trong ba quyết định Không khởi tố; Khởi tố vụ án hình sự hoặc Tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin về tội phạm. Quyết định phải được gửi cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra và Viện kiểm sát trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định. Đối với Cơ quan được giao một số nhiệm vụ điều tra Trong 01 tháng kể từ ngày ra quyết định khởi tố phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát tội ít nghiêm trọng trong trường hợp quả tang; chứng cứ lý lịch của người phạm tội rõ ràng. Trong 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án tội phạm nghiêm trọng; tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp gửi hồ sơ cho Cơ quan điều tra. theo luật tuệ an » Ai có quyền nhờ luật sư bào chữa cho người bị buộc tội?
Quy trình giải quyết vụ hình sự quy định trong Bộ Luật Tố tụng hình sự các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án, thi hành án hình sự. » Quy trình giải quyết vụ án hình sự của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 Mục lục bài viết Sơ đồ quy trình giải quyết vụ án hình sự Quy trình giải quyết vụ án hình sự có 4 giai đoạn cơ bản 1. Giai đoạn 1 Khởi tố vụ án hình sự 2. Giai đoạn 2 Truy tố Bước 1 Khởi tố vụ án hình sự Bước 2 Điều tra vụ án hình sự Bước 3 Truy tố vụ án hình sự Bước 4 Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Bước 5 Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Bước 6 Thi hành bản án và quyết định của Tòa án Bước 7 Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm. Điều 18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội. Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định. Quy trình vụ án đặc biệt nghiêm trọng Quy trình vụ án tử hình Quy trình giải quyết vụ án hình sự có 4 giai đoạn cơ bản 1. Giai đoạn 1 Khởi tố vụ án hình sự – Thẩm quyền giải quyết Cơ quan điều tra – Căn cứ khởi tố vụ án hình sự “Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ 1. Tố giác của cá nhân; 2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; 3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; 4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; 5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; 6. Người phạm tội tự thú.” Nếu có các căn cứ trên và nhận thấy có dấu hiệu tội phạm, thì cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định đề nghị truy tố. Trường hợp cơ quan điều tra chỉ được khởi tố vụ án hình sự đối với các tội phạm quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 khi có yêu cầu của bị hại như sau “Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại 1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. 2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. 3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.“ 2. Giai đoạn 2 Truy tố “Điều 240. Thời hạn quyết định việc truy tố 1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định a Truy tố bị can trước Tòa án; b Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; c Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.“… Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá mười ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá ba mươi ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra một trong những quyết định nêu trên, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa biết; giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa theo quy định của pháp luật và đề xuất yêu cầu. 3. Giai đoạn 3 Xét xử Thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân theo quy định tại các Điều 268, Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự. Việc xét xử vụ án hình sự sẽ được tiến hành một cách công khai qua 2 cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm Tuyên án bằng Bản án. 4. Giai đoạn 4 Thi hành án hình sự Thẩm quyền giải quyết Cơ quan thi hành án Điều 255 Những bản án và quyết định được thi hành Những bản án và quyết định được thi hành là những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm a Những bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm; b Những bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; c Những quyết định của Tòa án giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, không kết tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là tù giam hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng nghị, kháng cáo. » Luật sư bào chữa vụ án hình sự » Tư vấn luật hình sự
Mỗi một vụ án hình sự lại có tính chất và mức độ nguy hiểm khác nhau chính vì vậy việc giải quyết một vụ án hình sự là rất khó khăn và phức tạp. Một vụ án hình sự đều sẽ được giải quyết theo một trình tự nhất định theo quy định của pháp trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm các giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự; truy tố; xét xử; thi hành Khởi tố vụ án hình sựKhởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của tố tụng hình sự, trong đó các cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn này được bắt đầu từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án hình Điều tra vụ án hình sựTrong giai đoạn này các cơ quan điều tra áp dụng mọi biện pháp do luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án. Nhiệm vụ của giai đoạn điều tra là xác định tội phạm và người thực hiện tội phạm; xác định thiệt hại do tội phạm gây ra; xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự thuộc các cơ quan điều tra. Các cơ quan hải quan, kiểm lâm, đơn vị bộ đội biên phòng được thực hiện một số các hoạt động điều kết thúc điều tra cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố nếu có đủ chứng cứ, hoặc đình chỉ điều tra nếu có một trong các căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự hay đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can là người thực hiện tội Truy tố vụ án hình sựViệc truy tố vụ án hình sự do Viện kiểm sát thực hiện. Khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định "Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết địnha Truy tố bị can trước Tòa án;b Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;c Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng."Viện kiểm sát truy tố bị can bằng bản cáo trạng. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án có thể kéo dài nhưng không quá 10 hợp vụ án có bị can bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07 ngày thì Viện kiểm sát thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định việc tạm giam bị can khi nhận hồ sơ vụ Xét xử sơ thẩm vụ án hình sựGiai đoạn xét xử sơ thẩm được bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển sang. Trình tự xét xử tại phiên tòa bao gồmKhai mạc, xét hỏi, tranh luận trước tòa, nghị án và tuyên án. Quá trình xét xử được thực hiện theo nguyên tắc xét xử trực tiếp bằng lời nói và liên tục, chỉ xét xử những bị cáo, những hành vi theo tội danh mà viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã có quyết định đưa ra xét xử. Khi kết thúc hội đồng xét xử ra bản án hoặc các quyết định5. Xét xử phúc thẩm vụ án hình sựPhúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại những bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo kháng kháng cáo thuộc về bị cáo, người bào chữa, người bị hại, nguời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án … Quyền kháng nghị thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên của Tòa án sơ thẩm. Khi xét xử Hội đồng xét xử chỉ xử lại những phần bị kháng cáo, kháng nghị trong bản án của tòa sơ thẩm, nhưng trên cơ sở xem xét toàn bộ vụ án. Tòa phúc thẩm có thể ra một trong các quyết định sau bác kháng cáo, kháng nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm, sửa án sơ thẩm; hủy án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại; hủy án sơ thẩm và đình chỉ vụ Thi hành bản án và quyết định của Tòa ánLà giai đoạn hoạt động tố tụng của các cơ quan công an, kiểm sát, tòa án, các cơ quan nhà nước khác và tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền nhẳm bảo đảm cho bản án và quyết định có hiệu lực của Tòa án được thi hành một cách chính xác, kịp có những bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mới được đưa ra thi hành, trừ trường hợp bản án tuyên một người là không phạm tội hoặc tuyên một hình phạt bằng hoặc thấp hơn thời hạn họ bị tạm giam. Việc thi hành các loại hình phạt phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Trong quá trình cải tạo, để động viên giáo dục người phạm tội luật tố tụng hình sự quy định việc giảm thời hạn và miễn chấp hành hình phạt đối với Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩmĐể bảo đảm tính khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, trong trường hợp các bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện ra sai lầm về pháp luật thì được xử lại theo trình tự giám đốc thẩm, phát hiện ra các tình tiết mới làm thay đổi tính chất của vụ án thì được xét xử lại theo trình tự tái vi hành nghề của luật sư trong lĩnh vực hình sựi Dịch vụ tranh tụng Luật sư bào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tố giác tố cáo và người bị tố giác tố cáo; người bị tạm giữ, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã; bị can, bị cáo trong toàn bộ quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại cơ quan tiến hành tố tụng các cấp;Luật sư tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền lợi hợp pháp hoặc người đại diện cho người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự;ii Tư vấn pháp luật Hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của khách hàng trong lĩnh vực hình tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trong lĩnh vực pháp lý có liên quan đến lĩnh vực hình sự hành chính, dân sự, hôn nhân, gia đình, đầu tư, doanh nghiệp, lao động, tài chính, kế toán… và nhiều lĩnh vực khác.iii Đại diện theo ủy quyền Trong lĩnh vực hình sự, luật sư có thể đại diện cho khách hàng ngoài tố tụng để giải quyết các công việc có liên quan đến việc đã nhận theo phạm vi, nội dung được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.iv Dịch vụ pháp lý khác Liên quan tới lĩnh vực hình sự, luật sư giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc về thủ tục hành chính, tư pháp; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại, dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch; giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy thêmGiới thiệu về Công ty Luật TNHH EverestDịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH EverestHoạt động vì cộng đồng của Công ty Luật TNHH EverestKhuyến nghị của Công ty Luật TNHH EverestBài viết trong lĩnh vực hình sự nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các luật sư, chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail [email protected].
Sau khi xác minh, Cơ quan CSĐT Công an Quận 7, đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự liên quan đến ca sĩ Ánh Linh con nuôi của danh hài Hoài Linh.Theo nguồn tin, Công an Quận 7, đã ra thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm theo tố giác của anh Nguyễn Như Phơ DJ Phơ Nguyễn đối với bạn gái cũ của anh là bà Phan Hoài Linh ca sĩ Ánh Linh, con nuôi nghệ sĩ Hoài Linh trong vụ hủy hoại tài sản và cố ý gây thương tích xảy ra ngày 31-12-2022 tại Chung cư Sunrise City View phường Tân Hưng, Quận 7.Theo thông báo, sau khi xác minh nguồn tin về tội phạm, Công an Quận 7 nhận thấy căn hộ tại chung cư là tài sản đồng sở hữu của anh Phơ và ca sĩ Ánh bộ tài sản, vật dụng, thiết bị, máy móc trong căn hộ trên được mua sắm, trang bị trong thời gian khi cả hai còn sống chung. Do đó, không có việc ca sĩ Ánh Linh phạm tội hủy hoại tài sản theo điều 178 sĩ Ánh Linh. ẢNH NVCCTheo bản kết luận giám định pháp y về thương tích ngày 28-2-2023 của Phân viện Khoa học Hình sự tại kết luận tỉ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây ra tại thời điểm giám định của anh Nguyễn Như Phơ là 1% và thương tích này không gây nguy hiểm tín vậy, không đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích theo điều 134 BLHS đối với ca sĩ Ánh cứ khoản 1, 2 Điều 157 BLTTHS, Cơ quan CSĐT Công an Quận 7 ra quyết định không khởi tố vụ án hình sĩ Ánh Linh tên thật là Phan Hoài Linh quê gốc ở Tuyên Quang. Cô tham gia nhiều cuộc thi như Solo cùng Bolero mùa thứ hai - năm 2015, Biến hoá hoàn hảo…Sau khi tham gia chương trình Solo cùng bolero, cô đã được danh hài Hoài Linh đổi tên thành Ánh Linh để tránh gây nhầm lẫn cho khán giả. Danh hài Hoài Linh cũng quyết định nhận cô làm con nuôi để hỗ trợ con đường nghệ sĩ Ánh Linh từng có mối tình gần một năm với bạn trai là DJ Phơ Nguyễn, cả hai từng xuất hiện cùng nhau trong chương trình Mảnh ghép hoàn hảo…Theo Pháp luật
trình tự khởi tố vụ án hình sự